Trong những năm gần đây, trong ngành khoan thế giới đã đạt được những kỷ lục về khoan với thân giếng dài và độ dịch chuyển đáy lớn. Trên bảng giới thiệu 20 giếng khai thác dầu khí có chiều sâu kỷ lục thế giới.
TT
|
Khoảng dịch chuyển ngang, ft
|
Chiều dài thân giếng, ft
|
Chiều sâu thẳng đứng, ft
|
Nhà điều hành
|
Giếng
|
Khu vực
|
20
|
37.648
|
40.502
|
2.300
|
Exxon-Neftegaz
|
Odoptu-11
|
Sakhalin-1
|
19
|
36.000
|
38.322
|
2.600
|
Exxon-Neftegaz
|
Z-12
|
Sakhalin-1
|
18
|
36.000
|
37.016
|
2.600
|
Exxon-Neftegaz
|
Z-11
|
Sakhalin-1
|
17
|
35.770
|
40.320
|
2.000
|
Transocean
|
BD-04A
|
Qatar
|
16
|
33.182
|
34.967
|
5.266
|
BP
|
M-11
|
UK. Wytch Farm
|
15
|
26.446
|
30.308
|
9.554
|
Phillips
|
Xijiang 24-3
|
Biển Nam TrungHoa
|
14
|
26.361
|
28.593
|
5.285
|
BP
|
M-05
|
UK. Wytch Farm
|
13
|
25.764
|
30.600
|
-
|
NorskHydro
|
30/6 C-26
|
Biển Bắc
|
12
|
25.108
|
27.241
|
-
|
BP
|
M-09
|
UK. Wytch Farm
|
11
|
23.917
|
28.743
|
9.147
|
Statoil
|
33/9 C-2
|
Biển Bắc
|
10
|
22.369
|
24.442
|
-
|
BP
|
M-03
|
UK. Wytch Farm
|
9
|
22.180
|
24.680
|
5.243
|
BP
|
M0-2
|
UK. Wytch Farm
|
8
|
21.490
|
26.509
|
-
|
NorskHydro
|
30/6 B-34
|
Biển Bắc
|
7
|
21.289
|
25.991
|
-
|
NorskHydro
|
30/6 C-17
|
Biển Bắc
|
6
|
20.966
|
24.670
|
9.076
|
Amoco
|
SEER T-22
|
Biển Bắc
|
5
|
20.577
|
21.102
|
-
|
NorskHydro
|
31/4 A-8A
|
Biển Bắc
|
4
|
20.577
|
25.010
|
-
|
NorskHydro
|
30/9 B-30
|
Biển Bắc
|
3
|
20.514
|
22.907
|
5.528
|
TotalAustralia
|
ARA S7/1
|
Argentin
|
2
|
20.289
|
25.164
|
-
|
NorskHydro
|
30/6B-6
|
Biển Bắc
|
1
|
20.151
|
25.541
|
-
|
NorskHydro
|
30/6C-24A
|
Biển Bắc
|
Đạt được kỷ lục trên là nhờ áp dụng công nghệ tiên tiến trong công nghệ khoan định hướng, công nghệ quá trình khoan nhanh (Fast Drilling) và công nghệ ổn định thành giếng (Integrated Hole Quality - IHQ) thuộc bản quyền của Exxon Mobil. Đây là thành tựu nổi bật của ngành khoan khai thác.
Khoan ngang là một phương pháp khoan từ trên mặt đất đến phần mở vỉa có thân giếng hợp với đường thẳng đứng một góc không bé hơn 80°, phần thân giếng ngang có chiều dài phần ngang đạt 5.000 m hoặc lớn hơn. Công nghệ khoan các giếng ngang - ở đây không phải là phương pháp khoan (tương tự như khoan xiên, khoan định hướng) mà là còn biện pháp tăng cường khai thác dầu (giống như xử lý axít hoặc nứt vỡ thuỷ lực).
Mục đích chính của khoan là từ các giàn cố định khoan đến tầng sản phẩm nằm rất xa so với vị trí giàn khoan, nhờ rút bớt số giếng khoan và sử dụng chúng hiệu quả hơn, giảm mặt bằng cụm giếng nhờ khoan các giếng xiên định hướng có khoảng lệch đáy 1,5-12 km so với thẳng đứng, nâng cao khả năng thu hồi dầu trong các tầng sản phẩm khó khai thác bằng phương pháp mở vỉa ngang, rút ngắn thời gian đưa giếng vào khai thác nhờ tăng vận tốc khoan bằng phương pháp tuabin-rôto, nâng cao chất lượng khai thác giếng nhờ tối ưu hoá profin giếng khoan .
Việc chế tạo hệ thống đo-kiểm tra từ xa và các tham số đáy giếng trong quá trình khoan tạo ra xung lực cho sự phát triển khoa học-kĩ thuật trong lĩnh vực khoan giếng dầu và khí. Hiện nay hệ thống đo kiểm tra từ xa phối hợp với phương pháp toán học và bộ chương trình phần mềm giúp cho các nhà công nghệ một khả năng chưa từng thấy, thay đổi triệt để phương pháp làm việc của chúng.
Hoài Nam – Hội Công nghệ Khoan – Khai thác